LAMP stack là một nhóm phần mềm open-source thường được cài đặt cùng nhau để cho phép server lưu trữ các trang web động và ứng dụng web được viết bằng ngôn ngữ PHP. Thuật ngữ này là một từ viết tắt “L” đại diện cho hệ điều hành Linux, với “A” là web server Apache. Dữ liệu trang web được lưu trữ trong database MySQL“M” và nội dung động được xử lý bằng ngôn ngữ PHP ký hiệu viết tắt là “P”.

Cài đặt Apache

Apache HTTPweb server được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Apache cung cấp nhiều tính năng mạnh mẽ, bao gồm các modules, hỗ trợ phương tiện truyền thông mạnh mẽ và tích hợp rộng rãi với các phần mềm phổ biến khác.

Apache có sẵn trong Ubuntu’s default software repositories, vì vậy chúng ta có thể cài đặt bằng các công cụ package management thông thường.

Cập nhật local package:

$ sudo apt update

Cài đặt apache2 package:

$ sudo apt install apache2

Kiểm tra Web Server

Kiểm tra với hệ thống systemd init để đảm bảo dịch vụ đang chạy bằng cách nhập:

$ sudo systemctl status apache2


Outputapache2.service - The Apache HTTP Server
     Loaded: loaded (/lib/systemd/system/apache2.service; enabled; vendor prese>
     Active: active (running) since Tue 2020-04-28 23:06:40 UTC; 56s ago
       Docs: https://httpd.apache.org/docs/2.4/
   Main PID: 13785 (apache2)
      Tasks: 55 (limit: 1137)
     Memory: 5.3M
     CGroup: /system.slice/apache2.service
             ├─13785 /usr/sbin/apache2 -k start
             ├─13787 /usr/sbin/apache2 -k start
             └─13788 /usr/sbin/apache2 -k start

Truy cập trang Apache mặc định để xác nhận rằng phần mềm đang chạy đúng thông qua địa chỉ IP:

http://dia_chi_ip_server/

Đây là trang web Apache Ubuntu 20.04 mặc định:

https://assets.digitalocean.com/articles/how-to-install-lamp-ubuntu-16/small_apache_default.png

Cài đặt MySQL

Chúng ta có một web server đang hoạt động, chúng ta cần cài đặt hệ thống database để có thể lưu trữ và quản lý dữ liệu cho trang web. MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến được sử dụng trong môi trường PHP.

Sử dụng apt để cài đặt:

$ sudo apt install mysql-server

Khi được nhắc, hãy xác nhận cài đặt bằng cách nhập Y, sau đó ENTER.

Khi quá trình cài đặt hoàn tất, chúng ta nên chạy tập lệnh bảo mật được cài đặt sẵn với MySQL. Tập lệnh này sẽ xóa một số cài đặt mặc định không an toàn và khóa quyền truy cập vào hệ thống database. Bắt đầu lệnh tương tác bằng cách chạy:

$ sudo mysql_secure_installation

Hệ thống sẽ hỏi có muốn cấu hình VALIDATE PASSWORD PLUGIN. Và chúng ta nhập Y.


VALIDATE PASSWORD PLUGIN can be used to test passwords
and improve security. It checks the strength of password
and allows the users to set only those passwords which are
secure enough. Would you like to setup VALIDATE PASSWORD plugin?

Press y|Y for Yes, any other key for No:

Nếu chúng ta trả lời “yes”, chúng ta sẽ được yêu cầu chọn cấp độ xác thực mật khẩu.


There are three levels of password validation policy:

LOW    Length >= 8
MEDIUM Length >= 8, numeric, mixed case, and special characters
STRONG Length >= 8, numeric, mixed case, special characters and dictionary file

Please enter 0 = LOW, 1 = MEDIUM and 2 = STRONG: 1

Server sẽ yêu cầu chọn và xác nhận mật khẩu cho user root MySQL. Không được nhầm lẫn với user root hệ thống. User root của database là user quản trị có đầy đủ các đặc quyền đối với hệ thống database.

Khi hoàn tất, hãy kiểm tra xem chúng ta có thể đăng nhập vào MySQL hay không bằng cách nhập:

$ sudo mysql

Thao tác này sẽ kết nối với MySQL Server dưới dạng user root của database. Chúng ta sẽ thấy kết quả:


OutputWelcome to the MySQL monitor.  Commands end with ; or \g.
Your MySQL connection id is 22
Server version: 8.0.19-0ubuntu5 (Ubuntu)

Copyright (c) 2000, 2020, Oracle and/or its affiliates. All rights reserved.

Oracle is a registered trademark of Oracle Corporation and/or its
affiliates. Other names may be trademarks of their respective
owners.

Type 'help;' or '\h' for help. Type '\c' to clear the current input statement.

mysql>

Thoát khỏi MySQL console:

mysql> exit

Cài đặt PHP

Chúng ta đã hoàn thiện cài đặt Apache web server để hiển thị trang web và MySQL để lưu trữ và quản lý dữ liệu. PHP là thành phần thiết lập xử lý mã để hiển thị nội dung động cho người dùng cuối. Ngoài gói php, chúng ta sẽ cần thêm php-mysql, một module PHP cho phép PHP giao tiếp với database dựa trên MySQL và libapache2-mod-php để cho phép Apache xử lý các file PHP. Các gói core PHP sẽ tự động được cài đặt dưới dạng phụ thuộc.

Lệnh cài đặt PHP:

$ sudo apt install php libapache2-mod-php php-mysql

Sau khi cài đặt xong, chúng ta có thể chạy lệnh sau để xác nhận phiên bản PHP của mình:

$ php -v


Output
PHP 7.4.3 (cli) (built: Mar 26 2020 20:24:23) ( NTS )
Copyright (c) The PHP Group
Zend Engine v3.4.0, Copyright (c) Zend Technologies
    with Zend OPcache v7.4.3, Copyright (c), by Zend Technologies

Kết luận

Trong bài viết này, chúng ta đã xây dựng một nền tảng sử dụng Apache làm web server và MySQL làm hệ thống database để chạy, hoạt động các website sử dụng ngôn ngữ PHP.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *